1. Tình hình thực hiện các quy định về cho vay hỗ trợ tạo việc làm duy trì và mở rộng việc làm và cho vay ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
Thực hiện Luật Việc làm được Quốc hội thông qua ngày 16/11/2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015, ngày 09/7/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. Để hướng dẫn thi hành Nghị định số 61/2015/NĐ-CP về Quỹ quốc gia về việc làm, Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH đã ban hành Thông tư số 45/2015/TT-BLĐTBXH ngày 11/11/2015 hướng dẫn thực hiện một số điều về Quỹ quốc gia về việc làm quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và Thông tư số 24/2017/TT-BLĐTBXH ngày 21/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2015/TT-BLĐTBXH ngày 11/11/2015 của Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn thực hiện một số điều về Quỹ quốc gia về việc làm quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
Qua quá trình triển khai thực hiện, Nghị định số 61/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành đã đi vào cuộc sống, các địa phương đã tích cực triển khai các chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm và cho vay ưu đãi đối với người lao động (NLĐ) đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Theo báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội (CSXH), đến ngày 31/5/2019, tổng nguồn vốn cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm đạt 16.999 tỷ đồng, trong đó: nguồn vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm là 4.511 tỷ đồng, nguồn vốn do Ngân hàng CSXH huy động là 4.010 tỷ đồng, nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng CSXH là 8.478 tỷ đồng. Doanh số cho vay giải quyết việc làm giai đoạn từ năm 2015 đến tháng 5/2019 đạt 24.459 tỷ đồng, với gần 800 nghìn lượt khách hàng được vay vốn, góp phần hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm cho 885 nghìn lao động; doanh số thu nợ cho vay giải quyết việc làm đạt 13.857 tỷ đồng. Dư nợ cho vay giải quyết việc làm đến ngày 31/5/2019 là 16.860 tỷ đồng, với hơn 523 nghìn khách hàng đang còn dư nợ, mức cho vay bình quân đạt 32 triệu đồng/lao động. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khoanh giảm đều qua các năm. Đến ngày 31/5/2019, nợ quá hạn là 49,1 tỷ đồng, giảm 12 tỷ đồng so với đầu năm 2015, chiếm tỷ lệ 0,29% trên tổng dư nợ của chương trình. Nợ khoanh là 27,9 tỷ đồng, giảm 6 tỷ đồng so với đầu năm 2015, chiếm tỷ lệ 0,17% trên tổng dư nợ của chương trình.
Đặc biệt, thông qua Quỹ quốc gia về việc làm đã hỗ trợ nhiều đối tượng lao động yếu thế như lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động ở khu vực nông thôn có cơ hội tiếp cận các nguồn tín dụng ưu đãi để mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, góp phần tạo và tự tạo việc làm cho bản thân, gia đình và cộng đồng (từ năm 2015 đến ngày 31/5/2019, thông qua Quỹ quốc gia về việc làm, nguồn vốn do Ngân hàng CSXH huy động và nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng CSXH đã tạo việc làm cho 552 nghìn lao động nữ, 40 nghìn lao động là người khuyết tật và 77 nghìn lao động là người dân tộc thiểu số.
Nhiều mô hình cho vay hiệu quả từ Quỹ quốc gia về việc làm như mô hình khôi phục làng nghề truyền thống như làng nghề bó chổi thôn Mỹ Thành, xã Hòa Thắng, huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên; mô hình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư như mô hình kinh tế nông trại câu lạc bộ Nông trang xã Dực Yên, huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh; mô hình tổ tiết kiệm & vay vốn của Hội phụ nữ Đông Thịnh, phường Đồng Tâm, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc; tổ tiết kiệm & vay vốn khối 9 phường Đông Kinh, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn;…đã góp phần hỗ trợ tạo việc làm cho hàng nghìn lao động, tạo thu nhập và nâng cao đời sống cho người lao động và gia đình họ…
Cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm đã tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp tại địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện hoạt động cho vay vốn. Cơ quan LĐ-TB&XH các cấp đã phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng CSXH, các cơ quan có liên quan tại địa phương trong quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn, kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm của Ngân hàng CSXH tại địa phương. Thông qua hoạt động cho vay các tổ chức Hội đoàn thể có điều kiện quan tâm sát sao đến hội viên, nắm bắt tới từng cơ sở, đã gắn kết hoạt động kinh tế với nhiệm vụ chính trị của tổ chức mình, đẩy mạnh các phong trào thi đua làm kinh tế giỏi.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, qua quá trình tổ chức thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm có những hạn chế cần phải sửa đổi, bổ sung, cho phù hợp.
2. Những điểm mới sửa đổi, bổ sung về cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm và cho vay ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo nghị định số 74/2019/NĐ-CP
Để khắc phục các hạn chế, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện hoạt động cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm và cho vay ưu đãi đối với NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, ngày 23/9/2019 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 74/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 08/11/2019) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
2.1. Về phân bổ nguồn vốn bổ sung cho Quỹ quốc gia về việc làm
Nghị định số: 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 |
Nghị định số: 74/2019/NĐ-CP, ngày 23/9/2019 |
Điều 21. Quản lý Quỹ quốc gia về việc làm 1. Bộ LĐ-TB&XH thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Quỹ; phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân bổ nguồn vốn và giao chỉ tiêu thực hiện cho UBND cấp tỉnh và cơ quan trung ương của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Người mù Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức thực hiện chương trình). Điều 33. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch vốn vay và chỉ tiêu việc làm |
- Bỏ thẩm quyền phân bổ vốn từ ngân sách nhà nước tại Khoản 1 Điều 21; đồng thời bỏ Điều 33. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch vốn vay và chỉ tiêu việc làm; |
Điều 31. Sử dụng lãi vốn vay 1. Tiền lãi vốn vay được sử dụng như sau: a) Trích lập Quỹ dự phòng; b) Chi kinh phí quản lý cho vay, thu hồi vốn vay, kiểm tra, giám sát; c) Bổ sung vốn cho Quỹ. |
- Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 31: quy định trích 10% số tiền lãi thu được từ cho vay Quỹ quốc gia về việc làm tại địa phương, tổ chức thực hiện chương trình để bổ sung vào nguồn vốn của Quỹ quốc gia về việc làm do UBND cấp tỉnh, tổ chức thực hiện chương trình quản lý. |
Điều 34. Tổ chức chuyển vốn vay 1. Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước về nguồn vốn bổ sung vốn vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm, Bộ Tài chính làm thủ tục cấp vốn cho Ngân hàng CSXH. Ngân hàng CSXH chuyển vốn về Ngân hàng CSXH để thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt. 2. Trường hợp Ngân hàng CSXH huy động nguồn vốn để thực hiện cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm thì được cấp bù chênh lệch lãi suất. |
Thay Điều 34 bằng Điều 33. Huy động nguồn vốn để thực hiện cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm 1. Ngân hàng CSXH huy động nguồn vốn để cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý theo quy định pháp luật về quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng CSXH. 2. Ngân hàng CSXH báo cáo kết quả thực hiện theo hướng dẫn của Bộ LĐ-TB&XH. |
Điều 46. Tổ chức chuyển vốn vay 1. Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước về nguồn vốn bổ sung vốn vay ưu đãi đối với NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Bộ Tài chính làm thủ tục cấp vốn cho Ngân hàng CSXH. Ngân hàng CSXH chuyển vốn về Ngân hàng CSXH địa phương để tổ chức thực hiện. 2. Trường hợp Ngân hàng CSXH huy động nguồn vốn để thực hiện cho vay ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất. |
Thay Điều 46 bằng Điều 44. Huy động nguồn vốn để cho vay hỗ trợ NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 1. Ngân hàng CSXH huy động nguồn vốn để cho vay hỗ trợ NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý theo quy định pháp luật về quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng CSXH. 2. Ngân hàng CSXH báo cáo kết quả thực hiện theo hướng dẫn của Bộ LĐ-TB&XH. |
2.2. Về mức vay và thời hạn vay vốn
Nghị định số: 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 |
Nghị định số: 74/2019/NĐ-CP, ngày 23/9/2019 |
Điều 24. Mức vay 1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay 01 dự án tối đa là 01 tỷ đồng và không quá 50 triệu đồng cho 01 NLĐ được tạo việc làm. 2. Đối với NLĐ, mức vay tối đa là 50 triệu đồng.
|
- Sửa đổi, bổ sung Điều 24: Nâng mức vay tối đa đối với cơ sở sản xuất kinh doanh lên 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng cho 01 NLĐ được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; đối với NLĐ, mức vay tối đa là 100 triệu đồng. Mức vay cụ thể do Ngân hàng CSXH xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn. |
Điều 25. Thời hạn vay vốn Thời hạn vay vốn không quá 60 tháng. Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân hàng chính sách xã hội và đối tượng vay vốn thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn. |
- Sửa đổi, bổ sung Điều 25: tăng thời hạn vay vốn tối đa lên 120 tháng. Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân hàng CSXH xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn. |
2.3. Về lãi suất vay vốn
Nghị định số: 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 |
Nghị định số: 74/2019/NĐ-CP, ngày 23/9/2019 |
Điều 26. Lãi suất vay vốn 1. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật Việc làm, lãi suất vay vốn bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định. |
Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 26: tăng lãi suất vay vốn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh và NLĐ từ bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo lên bằng lãi suất cho vay đối với hộ cận nghèo theo quy định pháp luật. |
2.4. Về điều kiện bảo đảm tiền vay
Nghị định số: 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 |
Nghị định số: 74/2019/NĐ-CP, ngày 23/9/2019 |
Điều 27. Điều kiện bảo đảm tiền vay Đối với mức vay trên 50 triệu đồng từ Quỹ, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật. |
- Sửa đổi, bổ sung Điều 27: nâng mức vay phải có tài sản bảo đảm tiền vay từ Quỹ đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh từ 50 triệu đồng lên 100 triệu đồng. |
Điều 37. Điều kiện bảo đảm tiền vay Đối với mức vay trên 50 triệu đồng, NLĐ vay vốn ưu đãi để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật. |
- Sửa đổi, bổ sung Điều 37: nâng mức vay phải có tài sản bảo đảm tiền vay từ Quỹ đối với NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ 50 triệu đồng lên 100 triệu đồng.
|
2.5. Về điều chỉnh nguồn vốn vay từ Quỹ quốc gia về việc làm
Nghị định số: 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 |
Nghị định số: 74/2019/NĐ-CP, ngày 23/9/2019 |
Điều 30. Thu hồi và sử dụng vốn vay 3. Trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh nguồn vốn vay giữa các địa phương, các tổ chức thực hiện chương trình, Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ LĐ-TB&XH xem xét, quyết định. Ngân hàng CSXH có trách nhiệm chuyển nguồn vốn vay theo quyết định của Bộ LĐ-TB&XH. |
- Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 30 về điều chỉnh nguồn vốn vay từ Quỹ quốc gia về việc làm giữa các địa phương và các tổ chức thực hiện chương trình: giao Ngân hàng CSXH báo cáo Bộ LĐ-TB&XH trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định (Nghị định số 61/2015/NĐ-CP: Ngân hàng CSXH báo cáo Bộ LĐ-TB&XH xem xét quyết định).
|
- Bổ sung Khoản 4 Điều 30 quy định về điều chỉnh nguồn vốn vay từ Quỹ quốc gia về việc làm tại các địa phương: “Sở LĐ-TB&XH chủ trì, phối hợp với Ngân hàng CSXH địa phương báo cáo UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh nguồn vốn vay từ Quỹ tại địa phương. Ngân hàng CSXH địa phương điều chỉnh nguồn vốn vay theo quyết định của UBND cấp tỉnh”.
- Bổ sung Khoản 5 Điều 30 quy định về điều chỉnh nguồn vốn vay từ Quỹ quốc gia về việc làm giữa các cơ quan cấp tỉnh của tổ chức thực hiện chương trình: “Cơ quan trung ương của tổ chức thực hiện chương trình xem xét, quyết định việc điều chỉnh nguồn vốn vay từ Quỹ giữa các cơ quan cấp tỉnh của tổ chức thực hiện chương trình. Ngân hàng CSXH điều chỉnh nguồn vốn vay theo quyết định của cơ quan trung ương của tổ chức thực hiện chương trình”.
6. Về thủ tục cho vay vốn
- Đối với NLĐ: sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 28: quy định Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã về việc cư trú hợp pháp theo Mẫu số 1a và Mẫu số 1b ban hành kèm theo Nghị định; đồng thời quy định xác nhận NLĐ thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Luật Việc làm (nếu có) tại Giấy đề nghị vay vốn.
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh: Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 28: quy định dự án vay vốn của cơ sở sản xuất, kinh doanh theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Nghị định và cụ thể các loại giấy tờ chứng minh NLĐ, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng ưu tiên:
+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật: Bản sao Quyết định về việc công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật do LĐ-TB&XH cấp;
+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số: Danh sách lao động là người dân tộc thiểu số, bản sao chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú và bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những NLĐ trong danh sách;
+ Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số: Danh sách lao động là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số, bản sao giấy xác nhận khuyết tật của những NLĐ là người khuyết tật do UBND cấp xã cấp, bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của những NLĐ là người dân tộc thiểu số và bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những NLĐ trong danh sách.
- Bỏ quy định giao Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn về hồ sơ vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm tại khoản 3 Điều 28.
Quy định giấy đề nghị vay vốn theo Mẫu số 3a và Mẫu số 3b ban hành kèm theo Nghị định và cụ thể các loại giấy tờ chứng minh NLĐ thuộc đối tượng ưu tiên (đối với NLĐ thuộc hộ cận nghèo được xác nhận trong giấy đề nghị vay vốn; đối với NLĐ là thân nhân người có công với cách mạng là bản sao giấy xác nhận thân nhân người có công với cách mạng theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định).
-----------------
[1] Chính phủ (2015). Nghị định số: 61/2015/NĐ-CP, ngày 09/7/2015, Nghị định quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm.
[2] Chính phủ (2019). Nghị định số: 74/2019/NĐ-CP, ngày 23/9/2019, Nghị định Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn