TÌNH HÌNH CUNG - CẦU LAO ĐỘNG NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Thứ hai - 18/11/2019 09:10

Theo kết quả đã thu thập, khảo sát thông tin cung, cầu lao động 6 tháng đầu năm 2019 của Trung tâm Dịch vụ việc làm TP. Cần Thơ (Trung tâm) từ Cổng thông tin việc làm Cần Thơ (www.vieclamcantho.vn), thông tin đăng tuyển trên báo, đài của 2.503 lượt doanh nghiệp (DoN) với 25.369 chỗ làm việc trống cần tuyển dụng, thông tin của 8.579 người tìm việc tại TP. Cần Thơ. Phân tích thông tin thu thập được cho thấy tình hình thị trường lao động (TTLĐ) TP. Cần Thơ 6 tháng đầu năm 2019, cụ thể như sau:

1. Tình hình cung - cầu lao động 6 tháng đầu năm 2019

1.1. Tình hình KT-XH 6 tháng đầu năm 2019 của TP. Cần Thơ

Theo số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Cần Thơ, dưới sự lãnh đạo, giám sát thường xuyên của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, UBND thành phố luôn bám sát mục tiêu trong chỉ đạo, điều hành phát triển KT-XH của Quốc hội, Chính phủ, Thành ủy và Hội đồng nhân dân thành phố, trong đó nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt là tập trung cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh; cùng với sự cố gắng của cộng đồng DoN và nhân dân, việc thực hiện phát triển KT-XH trong 6 tháng đầu năm chuyển biến, đạt được những kết quả tích cực.

Kinh tế duy trì ổn định, tốc độ tăng trưởng ở mức cao, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước tăng 6,31% so cùng kì. Cơ cấu kinh tế cơ bản đáp ứng được yêu cầu trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương. Tình hình sản xuất công nghiệp duy trì tăng trưởng ổn định, sản phẩm sản xuất đa dạng, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 6,52% so cùng kì. Thị trường tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn thành phố diễn ra sôi động, hàng hóa phong phú đa dạng về số lượng, chất lượng, mẫu mã đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 50,41% kế hoạch, tăng 13,22% so cùng kì. Kim ngạch xuất khẩu tăng 7,53% so với cùng kỳ. Hoạt động thông tin và giới thiệu các dự án thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và logistics thu hút được nhiều nhà đầu tư quan tâm, đầu tư ngoài ngân sách đạt kết quả khả quan. Giáo dục, khoa học công nghệ, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe nhân dân được tăng cường. Các hoạt động văn hóa - nghệ thuật diễn ra sôi nổi, liên tục và đều khắp; công tác chăm lo cho các hộ gia đình chính sách, người có công, hộ nghèo... được thực hiện kịp thời, chu đáo. Cải cách hành chính, thanh tra, tư pháp, phòng, chống tham nhũng được quán triệt thường xuyên và quan tâm chỉ đạo. An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

Bên cạnh kết quả đạt được, KT-XH thành phố 6 tháng qua vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế. Sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường chưa cao, liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ chưa thực hiện phổ biến, đa dạng trên các loại hàng hóa nông sản. Quy mô DoN còn nhỏ, khó khăn trong đầu tư đổi mới, áp dụng các kĩ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước tình hình đó, Lãnh đạo thành phố đã tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp tháo gỡ khó khăn, tích cực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tập trung rà soát, đề xuất cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư kinh doanh; khuyến khích khởi nghiệp, phát triển DoN, phấn đấu tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn đạt 7,5-8%, từng bước tạo sự chuyển biến rõ nét trong cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Ông Tiêu Minh Dưỡng, Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phát biểu tại hội nghị

1.2. Phân tích cung - cầu lao động 6 tháng đầu năm 2019

1.2.1. Cầu lao động

Cầu về lao động là số lượng lao động được thuê mướn trên TTLĐ. Hay nói cách khác, cầu lao động là toàn bộ cầu về sức lao động của một nền kinh tế (hoặc của một ngành, địa phương, doanh nghiệp) ở một thời kì nhất định, bao gồm cả mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu và thường được xác định thông qua chỉ tiêu việc làm.

Nhu cầu về lao động thể hiện qua khả năng thuê mướn lao động trên TTLĐ. Xét từ góc độ số lượng, trong điều kiện năng suất lao động không biến đổi, cầu về lao động xã hội tỉ lệ thuận với quy mô và tốc độ sản xuất. Nếu quy mô sản xuất không đổi, cầu về lao động tỉ lệ nghịch với năng xuất lao động. Còn xét từ góc độ chất lượng, việc nâng cao năng suất lao động, mở rộng quy mô, tiền vốn, tri thức… của DoN càng ngày càng đòi hỏi nâng cao cầu về chất lượng lao động. Trong đó, các chỉ số quan trọng nhất thể hiện chất lượng lao động là trình độ tinh thông nghề nghiệp, mức độ phù hợp của nghề nghiệp được đào tạo với công việc được giao, kỉ luật lao động,…

Trong 6 tháng đầu năm 2019, Trung tâm đã thực hiện khảo sát 2.503 lượt DoN có nhu cầu tuyển dụng là 25.761 người, tăng 1,55% so với cùng kì 6 tháng đầu năm 2018. Kết quả thu được cho thấy, nhu cầu tuyển dụng hàng tháng của các DoN  biến động và chênh lệch cao, nhu cầu tuyển dụng tăng mạnh vào tháng 03, tháng 04/2019, do đây là thời điểm sau Tết Nguyên Đán, các DoN tập trung tuyển dụng lao động để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, cùng với việc công khai các chính sách phúc lợi ngay từ đầu năm để thu hút NLĐ.

Đơn vị tính: người

Biểu đồ 1. Nhu cầu tuyển dụng lao động của DoN

- Nhu cầu nhân lực theo nhóm ngành kinh tế: Từ đầu năm 2019 đến nay, nhiều DoN có vốn đầu tư nước ngoài, DoN thành lập mới đẩy mạnh đầu tư sản xuất, tăng quy mô và chất lượng cung cấp các dịch vụ như công nghiệp chế biến, chế tạo, lưu trú và các dịch vụ thương mại tăng lên. Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Cần Thơ, 6 tháng đầu năm 2019, thực hiện cấp mới đăng ký kinh doanh cho 780 DoN các loại hình, tổng vốn đăng ký 7.050 tỷ đồng, tăng 7,6% số DoN và tăng 94,5% số vốn so cùng kì. Thành phố thu hút được 20 dự án mới của các DoN ngoài nhà nước, tổng vốn đầu tư 30.981,05 tỷ đồng, đến nay, thành phố hiện có 108 dự án đang triển khai thực hiện, tổng vốn đầu tư 70.357,28 tỷ đồng. Thu hút đầu tư nước ngoài (Dự án FDI) 03 dự án mới, tổng vốn đăng ký 33,974 triệu USD, tính đến tháng 6/2019, thành phố có 83 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư 719,96 triệu USD. Những điều này đã tác động tích cực đến TTLĐ trên địa bàn thành phố 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm 2019.

Các DoN tuyển dụng nhiều nhất hoạt động ở các lĩnh vực kinh tế: bán buôn và bán lẻ; công nghiệp chế biến, chế tạo; thông tin và truyền thông; dịch vụ lưu trú và ăn uống; hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ; xây dựng;… Trong đó, các DoN có nhu cầu tuyển dụng nhiều nhất hoạt động ở lĩnh vực bán buôn và bán lẻ, chiếm 19,02% tổng nhu cầu tuyển dụng ở tất cả các nhóm ngành kinh tế.

Bảng 1.  Các nhóm ngành kinh tế của DoN có nhu cầu tuyển dụng nhiều nhất 6 tháng đầu năm 2019

Đơn vị tính: Người

TT

Nhóm ngành kinh tế

Số lượng lao động DoN cần tuyển

Lao động phổ thông

Sơ cấp nghề

Trung cấp

Cao
đẳng

Đại học

Trên đại
học

Tổng
cộng

1

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

1.368

35

1.051

689

1.758

-

4.901

2

Công nghiệp chế biến, chế tạo

1.779

78

1.145

120

612

2

3.736

3

Thông tin và truyền thông

-

-

1.701

520

821

-

3.042

4

Dịch vụ lưu trú và ăn uống

1.764

114

-

746

57

-

2.681

5

Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ

-

81

903

824

701

3

2.512

6

Xây dựng

745

359

55

389

163

2

1.713

- Nhu cầu nhân lực theo nhóm nghề: Các nhóm nghề có nhu cầu tuyển dụng cao trong 6 tháng đầu năm 2019 như kinh doanh và quản lý (19,85%), công nghệ thông tin và truyền thông (12,16%), lao động giản đơn (11,83%), khoa học và kĩ thuật (10,81%), bán hàng (9,48%), dịch vụ khách hàng (7,70%), …

Đơn vị tính:%

Biểu đồ 2. Tỷ trọng cầu lao động phân theo nhóm nghề

Nhu cầu tuyển dụng nhân lực cao nhất trong 6 tháng đầu năm 2018 là nhóm nghề kinh doanh và quản lý (chiếm 19,85% tổng số cầu nhân lực). Các DoN tập trung tuyển dụng các vị trí việc làm như nhân viên kinh doanh, trưởng nhóm bán hàng, giám sát bán hàng, bán hàng online, nhân viên quảng cáo, kế toán, tư vấn tài chính, quản lý nhân sự,… Nguyên nhân là do 6 tháng đầu năm, thành phố đã thực hiện một loạt các giải pháp hỗ trợ phát triển DoN, nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh, cơ cấu lại nền kinh tế, thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, định hướng phát triển các ngành dịch vụ có sức lan tỏa cao, do đó, nhu cầu lao động ở nhóm ngành có xu hướng tăng.

Bên cạnh đó, diễn biến nhanh chóng của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 cùng với bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng đã đặt TTLĐ Việt Nam nói chung và TP. Cần Thơ nói riêng trước ngưỡng cửa của nhiều cơ hội và cả thách thức tác động mạnh các DoN. Để bắt kịp xu thế mới, đòi hỏi các DoN phải đầu tư rất lớn vào dây chuyền sản xuất và chế biến hiện đại, áp dụng những công nghệ tiêu chuẩn nước ngoài, ứng dụng những thành tựu mới của khoa học và công nghệ để tối ưu hóa quá trình sản xuất, quản lý. Xu hướng phát triển này dẫn đến những yêu cầu trong tuyển dụng của DoN cũng có sự thay đổi nhiều hơn cả về mặt số lượng và chất lượng. Vì vậy, trong 6 tháng đầu năm 2019, nhu cầu tuyển dụng các nhóm nghề trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông (chiếm 12,37% tổng số cầu nhân lực) và khoa học và kĩ thuật (chiếm 10,81% tổng số cầu nhân lực) tăng mạnh.

Bảng 2. Bảng thống kê so sánh tỷ trọng cầu lao động theo nhóm nghề

Đơn vị tính: %

TT

Nhóm nghề

Chỉ số 6 tháng đầu năm 2018

Chỉ số 6 tháng cuối năm 2018

Chỉ số 6 tháng đầu năm 2019

1

Nhà lãnh đạo trong các ngành, các cấp.

0,00

0,00

0,00

2

Lãnh đạo các cơ quan Tập đoàn, Tổng công ty và tương đương

0,06

0,11

0,03

3

Nhà chuyên môn trong lĩnh vực khoa học và kĩ thuật

12,37

7,23

10,81

4

Nhà chuyên môn về sức khỏe

4,50

2,95

5,17

5

Nhà chuyên môn về giáo dục

1,62

2,58

2,23

6

Nhà chuyên môn về kinh doanh và quản lý

18,71

24,44

19,85

7

Nhà chuyên môn trong lĩnh vực CNTT và truyền thông

10,44

11,46

12,16

8

Nhà chuyên môn về luật pháp, văn hóa, xã hội

1,31

1,83

2,15

9

Nhân viên tổng hợp và nhân viên làm các công việc bàn giấy

5,04

2,54

3,57

10

Nhân viên dịch vụ khách hàng

8,79

4,47

7,70

11

Nhân viên hỗ trợ văn phòng khác

0,47

0,60

0,57

12

Nhân viên dịch vụ cá nhân

1,49

1,64

1,81

13

Nhân viên bán hàng

6,67

12,44

9,48

14

Nhân viên chăm sóc cá nhân

1,46

1,47

2,60

15

Nhân viên dịch vụ bảo vệ

2,91

2,78

2,58

16

Lao động có kĩ năng trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

1,01

1,13

0,61

17

Lao động xây dựng và lao động có liên quan đến nghề xây dựng

2,62

2,44

0,94

18

Thợ kim loại, thợ máy và thợ có liên quan

0,68

1,27

0,57

19

Thợ thủ công và thợ liên quan đến in

0,40

1,40

0,22

20

Thợ điện và thợ điện tử

1,21

1,10

1,21

21

Thợ chế biến thực phẩm, công việc đồ gỗ, may mặc và nghề thủ công khác và thợ khác có liên quan

0,66

0,68

0,29

22

Thợ vận hành máy móc và thiết bị cố định

0,26

0,67

0,30

23

Lái xe và thợ vận hành thiết bị chuyển động

3,30

1,34

3,32

24

Lao động giản đơn

14,02

13,44

11,83

25

Lực lượng quân đội

0,00

0,00

0,00

 

Tổng số (100% = Số người)

25.369

29.762

25.761

- Nhu cầu nhân lực theo trình độ: Lao động có trình độ trên đại học (0,06%), đại học (20,58%), cao đẳng (15,16%), trung cấp (29,77%), sơ cấp (5,34%), lao động phổ thông (29,10%).

Đơn vị tính:%

Biểu đồ 3. Tỷ trọng cầu lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật

Thống kê tỷ trọng cầu lao động phân theo trình độ chuyên môn kĩ thuật 6 tháng đầu năm 2019 cho thấy TTLĐ có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần sử dụng lao động phổ thông sang sử dụng nhóm lao động có kĩ năng và trình độ cao, chất lượng lao động được nâng cao so với cùng kì 6 tháng đầu năm 2018. Mặc dù giảm dần sử dụng lao động phổ thông trong 6 tháng đầu năm 2019, tuy nhiên nhu cầu tuyển dụng ở trình độ này vẫn ở mức cao và rất khó tuyển được lao động so với các trình độ còn lại, đặc biệt là các DoN ở các Khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc TP. Cần Thơ. Nguyên nhân là do nhiều lao động phổ thông hiện nay có xu hướng không thích làm công nhân trong nhà máy mà họ muốn tìm những công việc khác linh động hơn, thu nhập tốt hơn; một số DoN có mức lương và chính sách đãi ngộ chưa thật sự hấp dẫn khiến NLĐ không “mặn mà” gắn bó lâu dài và có tư tưởng “nhảy việc”. Dự báo tình trạng khó tuyển dụng lao động phổ thông sẽ tiếp tục diễn ra ở 6 tháng cuối năm 2019.

Bảng 3. Tỷ trọng cầu lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật

Đơn vị tính: %

TT

Trình độ

Chỉ số 6 tháng đầu năm 2018

Chỉ số 6 tháng đầu năm 2019

1

Lao động phổ thông

33,96

29,10

2

Sơ cấp nghề

5,14

5,34

3

Trung cấp

26,55

29,77

4

Cao đẳng

14,26

15,16

5

Đại học

20,04

20,58

6

Trên đại học

0,06

0,06

Tổng số (100% = Số người)

25.369

25.761

1.2.2. Về cung lao động

Cung lao động là số lượng lao động đang tham gia và sẵn sàng tham gia vào TTLĐ ở những thời điểm nhất định. Cung lao động phụ thuộc vào tốc độ tăng nguồn lao động, sự biến động về cầu lao động, trình độ đào tạo hướng nghiệp - dạy nghề và tiền lương (tiền công) trên TTLĐ. Có thể hiểu rõ hơn cung về lao động là tổng nguồn sức lao động do NLĐ tự nguyện tham dự vào quá trình tái sản xuất xã hội. Tức là tổng số nhân khẩu trong độ tuổi lao động có năng lực lao động và cả số nhân lực không nằm trong độ tuổi lao động, nhưng đã chính thức tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội. Xét về mặt số lượng, khi nói đến cung trên TTLĐ thường phân rõ 2 phạm trù cung thực tếcung tiềm năng. Bên cạnh đó, cung về lao động còn được xem xét từ góc độ chất lượng lao động, tức là phẩm chất cá nhân của NLĐ. Trong đó, trình độ học vấn, đào tạo, kĩ năng chuyên môn, kỉ luật lao động là những yếu tố chính, quyết định chất lượng của loại hàng hóa đặc biệt này. Từ đó có thể thấy rằng, nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến cung lao động là quy mô và tốc độ tăng dân số; quy định pháp lí về độ tuổi lao động; tỉ trọng dân cư trong độ tuổi lao động và tỉ lệ tham gia vào lực lượng lao động; tỉ lệ tham gia của lực lượng lao động vào TTLĐ; phẩm chất cá nhân về học vấn, trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của NLĐ và một số chỉ số khác.

Trong 6 tháng đầu năm 2019, nhu cầu tìm việc của NLĐ trên địa bàn TP. Cần Thơ tăng so với năm 2018. Qua khảo sát của Trung tâm, nhu cầu tìm việc của NLĐ trên địa bàn thành phố là 8.579 người, tăng 0,59% so với 6 tháng đầu năm 2018. Nhu cầu tìm việc hàng tháng của NLĐ có sự biến động đáng kể và NLĐ tìm việc chủ yếu là học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp.

Đơn vị tính: người

1

Biểu đồ 4. Nhu cầu tìm việc của NLĐ

Theo khảo sát 6 tháng đầu năm 2019, nhu cầu tìm việc của NLĐ không có quá nhiều sự chênh lệch về giới tính. Cụ thể, nhu cầu tìm việc của lao động nữ chiếm 45,25% tổng cung nhân lực.

Đơn vị tính: %

2

Biểu đồ 5. Nhu cầu tìm việc phân theo giới tính

- Nhu cầu tìm việc theo nhóm nghề: Nhóm nghề có nhu cầu tìm việc cao nhất trong 6 tháng đầu năm 2019 là kinh doanh và quản lý (44,31%), khoa học và kĩ thuật (14,00%), dịch vụ khách hàng (11,63%), nhân viên tổng hợp (8,75%), công nghệ thông tin và truyền thông (6,01%), luật pháp, văn hóa và xã hội (4,95%), …

Đơn vị tính:%

Biểu đồ 6. Tỷ trọng cung lao động phân theo nhóm nghề  

- Nhu cầu tìm việc theo trình độ: Tỷ trọng người tìm việc đã qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tăng lên, đặc biệt là ở các trình độ trung cấp và đại học. Cụ thể, chỉ số cung nhân lực theo trình độ trong 6 tháng đầu năm 2019 là: trên đại học (0,37%), đại học (60,37%), cao đẳng (26,87%), trung cấp (8,67%), sơ cấp (1,28%), lao động phổ thông (2,07%).

Đơn vị tính:%

Biểu đồ 7. Tỷ trọng cung lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật

1.2.3. Đánh giá cung - cầu lao động

Thị trường lao động TP. Cần Thơ đã và đang có sự chuyển dịch mạnh theo hướng tích cực, giảm dần sử dụng lao động giản đơn sang sử dụng nhóm lao động có kĩ năng và trình độ cao. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, lao động có tay nghề cao vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của TTLĐ và hội nhập, khoảng cách giữa giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu của thị trường vẫn còn rất lớn, dẫn đến việc phát triển TTLĐ vẫn chưa đồng bộ, còn thể hiện sự chênh lệch cung - cầu lao động về cả số lượng và chất lượng.

Đơn vị tính: Người

Biểu đồ 8. Sự biến động cung - cầu nhân lực

Xã hội phát triển và tiến tới nền công nghiệp 4.0, trong đó công nghệ sẽ thay thế nhiều công việc giản đơn và cả một số công việc trí thức, đòi hỏi NLĐ cần có: năng lực hành nghề, kĩ năng (làm việc nhóm, giao tiếp), tính kỉ luật trong công việc, khả năng thành thạo công nghệ thông tin và ngoại ngữ. Tuy nhiên, nguồn lao động của thành phố vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu này, dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp thiếu lao động có tay nghề cao phù hợp trong từng lĩnh vực hoạt động, trong khi nhiều sinh viên, học sinh sau khi đào tạo ra trường phải làm trái ngành trái nghề.

Một trong những khó khăn hiện nay mà nhiều DoN đang gặp phải là thiếu lao động có trình độ đáp ứng được các yêu cầu của DoN trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Nhiều DoN trong nước không thể tìm đủ lao động có trình độ tay nghề cao. Đa số sinh viên tốt nghiệp ra trường tìm được việc làm là rất khó khăn. Nguyên nhân ở đây không phải là thiếu việc làm mà là do thiếu người làm được việc, đáp ứng được yêu cầu công việc.

Đơn vị tính: %

Biểu đồ 9. Sự biến động cung - cầu lao động theo trình độ chuyên môn kĩ thuật

Sự mất cân đối cung - cầu lao động còn thể hiện rõ nét qua trình độ. Biểu đồ trên cho thấy: cung - cầu lao động trong 6 tháng đầu năm 2019 không có điểm chung. Thể hiện rõ nét nhất ở trình độ đại học, tỷ trọng cung lao động là 60,73% khi đó cầu lao động ở trình độ này chỉ có 20,58%, trình độ cao đẳng có tỷ trọng cung lao động là 26,87% khi đó cầu lao động ở trình độ này chỉ có 15,16%. Qua đó cho thấy, tình trạng cung vượt quá cầu làm cho tăng cao áp lực cạnh tranh, tăng tỷ trọng thất nghiệp của NLĐ của 2 trình độ này tăng cao.

Ngược lại, ở trình độ trung cấp và lao động phổ thông, nhu cầu tuyển dụng của DoN cao nhưng lại khó tuyển đủ lao động, cụ thể: nhu cầu tuyển dụng của DoN ở trình độ trung cấp là 29,77% trong khi nguồn cung lao động chỉ đáp ứng được 8,67%; ở trình độ phổ thông, nhu cầu tuyển dụng của DoN ở trình độ này là 29,10% trong khi nguồn cung lao động chỉ đáp ứng được 2,07%.

2. Dự báo nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm 2019

2.1. Thị trường lao động TP. Cần Thơ có nhiều chuyển biến tích cực và phát triển ổn định 6 tháng cuối năm 2019, do thành phố sẽ tiếp tục triển khai đẩy mạnh việc thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế một cách đồng bộ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trong từng ngành, lĩnh vực gắn với nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và năng suất lao động; Tập trung đầu tư phát triển, tạo bước chuyển mạnh về thu hút đầu tư trong và ngoài nước từ số lượng sang chọn lọc các dự án có chất lượng, công nghệ cao; tạo điều kiện thuận lợi cho DoN phát triển theo xu hướng công nghệ cao, tích cực áp dụng những thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh, hệ thống tổ chức và quản lý, vận hành DoN. Tiếp tục phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.

2.2. Theo Báo cáo nhu cầu tuyển dụng nhân sự cấp trung và cấp cao tại thị trường Việt Nam Quý I/2019 của Navigos - Tập đoàn cung cấp dịch vụ tuyển dụng nhân sự hàng đầu Việt Nam, xu hướng các DoN đa quốc gia mở văn phòng tại Việt Nam trong các lĩnh vực thực phẩm, nước giải khát, mỹ phẩm… dẫn đến việc tăng mạnh nhu cầu tuyển dụng các vị trí liên quan đến khối kinh doanh, marketing. Các vị trí thuộc khối văn phòng hỗ trợ cũng có nhu cầu tuyển dụng tăng như: hành chính, kế toán, nhân sự. Sản xuất công nghiệp cũng sẽ có chuyển biến tích cực, nhu cầu lao động ở một số ngành tăng cao. Điều này ảnh hưởng tích cực đến TTLĐ Việt Nam nói chung và TTLĐ Cần Thơ nói riêng. Dự báo TTLĐ thành phố tập trung thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc ở các ngành, lĩnh vực mũi nhọn. Các DoN vẫn luôn chú trọng tuyển dụng theo xu hướng lao động đã qua đào tạo có nghề chuyên môn, yêu cầu cao về chất lượng, có tay nghề, năng suất lao động đảm bảo cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư nước ngoài. Dự kiến nhu cầu tuyển dụng của DoN  trong 6 tháng cuối năm 2019 sẽ tăng khoảng 2-4% so với 6 tháng đầu năm 2019, đặt biệt là trong quý IV/2019. TTLĐ 6 tháng cuối năm phát triển các nhóm nghề chủ yếu như: kinh doanh và quản lý; khoa học và kĩ thuật; công nghệ thông tin và truyền thông…

2.3. Sự dịch chuyển lao động của các tỉnh khác vào TP. Cần Thơ sẽ tăng về số lượng, chất lượng góp phần làm cho TTLĐ Cần Thơ sôi động và mang tính cạnh tranh cao. Đồng thời, lực lượng lao động tiếp tục được bổ sung cho thị trường là sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng, trung cấp… Dự báo nguồn cung nhân lực thành phố sẽ gia tăng 6 tháng cuối năm, đặt biệt là trong quý III/2019, nhu cầu tìm việc tập trung vào các ngành nghề như: kinh doanh và quản lý; văn phòng; luật pháp, văn hóa, xã hội…

2.4. Năm 2019, tiếp tục thực hiện các hoạt động hỗ trợ TTLĐ như: sàn giao dịch việc làm, ngày hội tuyển dụng, công tác tư vấn hướng nghiệp, dự báo nhu cầu nhân lực; các trường dạy nghề tăng cường hoạt động đào tạo theo nhu cầu xã hội tạo gắn kết nghề nghiệp - việc làm. Hình thức tuyển dụng lao động trực tuyến phát triển mạnh cùng với các chính sách tuyển dụng linh hoạt, thông tin chính sách sử dụng lao động hỗ trợ sinh viên, học sinh, NLĐ tìm việc rõ ràng, công khai. Qua đó, tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục giảm vào cuối năm 2019, tuy nhiên, tình trạng mất cân đối cung - cầu lao động còn tiếp tục diễn ra. Cơ hội việc làm sẽ rộng mở đối với lao động có tay nghề cao, có thêm kĩ năng mềm, nhất là kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm, kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm lao động, năng lực tin học và ngoại ngữ.

Để hạn chế được tình trạng mất cân đối cung - cầu lao động, cân bằng và thúc đẩy TTLĐ phát triển, giảm bớt mất cân đối giữa đào tạo và yêu cầu thực tế của các DoN; Trung tâm đã đề xuất một số biện pháp như:

- Các DoN, đơn vị sử dụng lao động: ngoài việc tăng cường sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín trên thị trường để tồn tại và phát triển bền vững, các DoN quan tâm tạo điều kiện để NLĐ có cơ hội được thể hiện và phát triển năng lực chuyên môn, cần có những chính sách thăng tiến, phúc lợi rõ ràng để tạo động lực làm việc và giữ chân NLĐ.

- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Cần xác định các ngành nghề đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai của TTLĐ, để xây dựng chiến lược phát triển chung của nhà trường và nhiệm vụ đào tạo. Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo theo hướng đáp ứng yêu cầu của DoN. Phối hợp với DoN cùng tham gia tuyển sinh theo nhu cầu lao động của DoN, coi tuyển sinh của trường là tuyển dụng của DoN; ký kết hợp tác với các DoN trong công tác tuyển sinh, tổ chức đào tạo gắn với giải quyết việc làm sau tốt nghiệp cho người học (các hợp đồng liên kết đào tạo với DoN; đặt hàng đào tạo theo yêu cầu của DoN...).

- NLĐ, học sinh, sinh viên: cần nhận thức rõ xu hướng TTLĐ, phát huy năng lực bản thân, chủ động tham gia vào quá trình đào tạo, không chỉ về chuyên môn kĩ thuật mà cần chú trọng bồi dưỡng các kĩ năng đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển KT-XH: kĩ năng chuyên môn đáp úng cho từng loại công việc, kĩ năng ứng dụng khoa học công nghệ trong công việc, kĩ năng giải quyết vấn đề, giao tiếp, kỹ năng viết, kỹ năng làm việc độc lập, làm việc tập thể./.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Hỗ trợ

Bạn thấy website này như thế nào?

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây