BẢN TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TỈNH TÂY NINH
THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG QUÝ I VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC
QUÝ II NĂM 2019 TẠI TÂY NINH
Bản tin số 4, năm 2019
Trên cơ sở đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2018, đặc biệt là rà soát các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra, UBND tỉnh Tây Ninh đã đề ra một số chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng năm 2019 như sau: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP- giá so sánh năm 2010) tăng từ 8% trở lên; GRDP đầu người theo giá hiện hành đạt 2.900 USD. Giá trị sản xuất nông- lâm- thuỷ sản tăng từ 4,5% trở lên; Giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 14,5% trở lên; Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ cũng tăng từ 6% trở lên. Song song đó, số lao động có việc làm tăng thêm 17.000 lao động. Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo đạt 68%.
Để đạt được mục tiêu đề ra, từ những ngày đầu năm mới, UBND tỉnh đã thực hiện quyết liệt và đồng bộ các giải pháp về phát triển du lịch, nông nghiệp, hạ tầng giao thông, thể chế, công nghiệp 4.0 và phát triển nguồn nhân lực tạo bước đột phá về kinh tế - xã hội. Trong quý 1 năm 2019, nhiều các dự án lớn của tỉnh đã đi vào hoạt động tạo nên một số điểm sáng trên bức tranh kinh tế của tỉnh như: hoàn thành siêu thị Co.opmart Gò Dầu và tại KCN Phước Đông- Bời Lời, Co.opmart Châu Thành; khai trương khách sạn 5 sao Vinpearl và khu nhà phố thương mại Shophouse; sắp khai trương dự án nhà máy Tanifood… Những hoạt động này sẽ góp phần thúc đẩy thị trường lao động phát triển sôi động và tạo nền tảng quan trọng cho phát triển thị trường lao động quý 2 và cả năm 2019.
I. Diễn biến thị trường lao động quý 1 năm 2019
Quý 1/2019, tổng nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp là 8.786 lao động, trong đó, nhu cầu lao động trong tháng 1 là 3.715 người (chiếm 42,28% tổng nhu cầu lao động cả quý), đến tháng 2, nhu cầu lao động tăng lên 4.354 người (tăng 17,2% so với tháng 1), và giảm mạnh xuống chỉ còn 717 người vào tháng 3. Tại Trung tâm Dịch vụ việc làm cũng ghi nhận tổng số lao động đến tìm việc làm là 4.724 người. Nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp và nhu cầu tìm việc làm của lao động cụ thể như sau:
1. Nhu cầu nhân lực
Theo ngành kinh tế: Trong 3 tháng đầu năm 2019, nhóm doanh nghiệp Công nghiệp chế biến,chế tạo có nhu cầu tuyển dụng nhiều nhất: 8.115 lao động - chiếm 92,36% tổng nhu cầu lao động cả quý; tiếp đến là nhóm doanh nghiệp Dịch vụ lưu trú và ăn uống, chiếm khoảng 6,1% tổng số nhu cầu lao động. Nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp nhóm ngành kinh tế khác trên địa bàn tỉnh Tây Ninh gần như không đáng kể (chỉ chiếm 1,54% tổng nhu cầu tuyển lao động).
Trong 3 tháng đầu năm 2019, nhu cầu tuyển dụng lao động nhiều nhất và cũng có xu hướng giảm mạnh ở nhóm các Doanh nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo (từ 3.652 người vào tháng 1/2019 xuống chỉ còn 151 người tháng 3/2019; nhu cầu tuyển dụng có xu hướng tăng mạnh nhất là nhóm nhóm Doanh nghiệp trong lĩnh vực Dịch vụ lưu trú và ăn uống (tăng nhanh từ tuyển 6 người trong tháng 1/2019 lên 530 người trong tháng 3/2019). Như vậy, có thể nhận thấy trong 3 tháng đầu năm 2019, nhóm ngành Dịch vụ lưu trú và ăn uống phát triển với tốc độ khá nhanh, đòi hỏi nhu cầu về lao động làm việc ở nhóm ngành này tăng lên đáng kể.
Biểu 1. Quy mô và cơ cấu lao động cần tuyển dụng phân theo nhóm ngành kinh tế, quý I/2019
STT |
Ngành |
Chung |
Tháng |
Tháng |
Tháng |
I |
Số lượng (người) |
8.786 |
3.715 |
4.354 |
717 |
II |
Cơ cấu (%) |
100 |
100 |
100 |
100 |
1 |
Công nghiệp chế biến, chế tạo |
92,4 |
98,3 |
99,0 |
21,1 |
2 |
SX và phân phối điện, khí đốt, nước năng, hơi nước và điều hòa không khí |
0,3 |
0,4 |
0,2 |
0,1 |
3 |
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải |
0,2 |
0,0 |
0,3 |
0,0 |
4 |
Xây dựng |
0,2 |
0,3 |
0,1 |
0,0 |
5 |
Vận tải kho bãi |
0,0 |
0,1 |
0,0 |
0,0 |
6 |
Dịch vụ lưu trú và ăn uống |
6,1 |
0,2 |
0,0 |
73,9 |
7 |
Thông tin và truyền thông |
0,0 |
0,0 |
0,1 |
0,0 |
8 |
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
9 |
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ |
0,2 |
0,4 |
0,0 |
0,0 |
10 |
Hoạt động hành chính và Dich vụ hỗ trợ |
0,0 |
0,1 |
0,0 |
0,0 |
11 |
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội |
0,0 |
0,1 |
0,0 |
0,0 |
12 |
Hoạt động dịch vụ khác |
0,6 |
0,2 |
0,2 |
4,9 |
13 |
Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
Theo nhóm nghề nghiệp: doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động giản đơn nhiều nhất, 8.091người - chiếm 92,5% tổng nhu cầu tuyển dụng lao động trong quý I/2019. Nhu cầu tuyển dụng lao động đối với 4 nhóm nghề còn lại là: 656 người (chiếm 7,5% tổng số nhu cầu), trong đó, ở các nhóm: Nhân viên dịch vụ cá nhân, Bảo vệ và bán hàng có kỹ thuật (343 người - 3,92%), thợ có kỹ thuật lắp ráp và vận hành MMTB (137 người - 1,6%), nhân viên (123 người - 1,4%), nhóm CMKT bậc trung (53 người - 0,61%).
Biểu đồ 1. Quy mô và cơ cấu lao động cần tuyển dụng phân theo nhóm nghề, quý I/2019
Nguồn: Trung tâm Dịch vụ việc làm Tây Ninh
Theo trình độ CMKT: nhu cầu tuyển dụng lao động tập trung hầu hết ở nhóm lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật rất cao, 8.369 người - chiếm đến 95,7% tổng nhu cầu tuyển dụng, trong khi đó nhu cầu tuyển dụng lao động có trình độ CMKT chỉ có 378 người - chiếm 4,3% tổng nhu cầu tuyển dụng, trong đó, nhu cầu tuyển dụng lao động có trình độ Sơ cấp chiếm 2,1%; Trung cấp chiếm 1,5%; Cao đẳng chiếm 0,4%; và thấp nhất ở nhóm có trình độ Đại học trở lên chiếm 0,3% tổng số.
Tuy nhiên, trong vòng 3 tháng đầu năm 2019, xu hướng tuyển dụng có xu hướng giảm nhanh đối với nhóm lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật (giảm 27,1 điểm phần trăm, từ 98,3% trong tháng 1/2019 xuống còn 71,3% trong tháng 3/2019) và có xu hướng tăng nhanh nhất ở nhóm trình độ Sơ cấp (tăng 21,3 điểm phần trăm, từ 0,3% trong tháng 1/2019 lên 21,5% tháng 3/2019), tiếp đến là nhóm Trung cấp (tăng 4,8 điểm phần trăm), nhóm Đại học trở lên (tăng 0,8 điếm phần trăm) và tăng ít nhất là nhóm Cao đẳng (tăng 0,2 điểm phần trăm).
Biểu đồ 2. Quy mô và cơ cấu lao động cần tuyển dụng theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, quý I/2019
Nguồn: Trung tâm Dịch vụ việc làm Tây Ninh
Theo kinh nghiệm làm việc: nhu cầu tuyển dụng lao động có kinh nghiệm làm việc không nhiều, chỉ chiếm khoảng 1,7% tổng nhu cầu tuyển dụng, trong đó, nhu cầu tuyển dụng lao động có kinh nghiệm dưới 1 năm chiếm 1,6%, có kinh nghiệm từ 1 đến 3 năm chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ 0,1%. Ngược lại, nhu cầu tuyển dụng lao động không cần kinh nghiệm làm việc rất cao, chiếm tới 98,2% tổng nhu cầu tuyển dụng.
Biểu đồ 3. Cơ cấu lao động cần tuyển dụng phân theo trình độ CMKT (%)
Biểu đồ 4. Cơ cấu lao động cần tuyển dụng phân theo kinh nghiệm làm việc (%)
Như vậy có thể nhận thấy rằng, 3 tháng đầu năm 2019 thì nhu cầu tuyển dụng lao động ở Tây Ninh chủ yếu là nhóm lao động giản đơn, không có trình độ chuyên môn kỹ thuật và không yêu cầu kinh nghiệm làm việc.
2. Nhu cầu tìm việc
Quý I/2019, tổng số lao động có nhu cầu đến tìm việc tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Tây Ninh là 4.724 người, trong đó, tổng số lao động đến tìm việc trong tháng 1 là 1.799 người (chiếm 38,1% tổng lao động đến tìm việc toàn quý), tháng 2 là 1480 người (chiếm 31,3%), tháng 3 là 1.445 người (chiếm 30,6%).
Theo ngành kinh tế: nhu cầu tìm việc tập trung nhiều nhất ở nhóm ngành công nghiệp chế biến chế tạo, 3.966 người - chiếm 84% tổng số lao động đến tìm việc. Tiếp đến là nhóm làm việc trong ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm 11,9% tổng số lao động tìm việc; các nhóm tìm việc trong SX và phân phối điện, khí đốt, nước năng, hơi nước và điiều hòa không khí; Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ …gần như rất ít (dưới 1% tổng số lao động đến tìm việc)
Biểu 2. Quy mô và cơ cấu lao động đến Trung tâm tìm việc
phân theo ngành kinh tế, quý I/2019
STT |
Ngành |
Chung |
Tháng 1/2019 |
Tháng 2/2019 |
Tháng 3/2019 |
1 |
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản |
11,9 |
14,8 |
12,1 |
8,1 |
2 |
Khai khoáng |
- |
- |
0,1 |
- |
3 |
Công nghiệp chế biến, chế tạo |
84,0 |
79,4 |
83,6 |
90,0 |
4 |
SX và phân phối điện, khí đốt, nước năng, hơi nước và điiều hòa không khí |
0,6 |
0,7 |
0,5 |
0,6 |
5 |
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải |
0,1 |
0,2 |
0,2 |
- |
6 |
Xây dựng |
0,1 |
0,3 |
0,1 |
- |
7 |
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và các xe că động cơ khác |
0,4 |
0,4 |
0,9 |
- |
8 |
Vận tải kho bãi |
0,1 |
0,2 |
- |
- |
9 |
Dịch vụ lưu trú và ăn uống |
0,3 |
0,4 |
0,5 |
- |
10 |
Thông tin và truỷn thông |
0,0 |
0,0 |
0,1 |
- |
11 |
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm |
0,2 |
0,6 |
0,0 |
- |
12 |
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ |
0,0 |
0,0 |
0,1 |
- |
13 |
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ |
0,5 |
1,3 |
- |
- |
14 |
Giáo dục và đào tạo |
0,1 |
0,2 |
0,1 |
- |
15 |
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội |
0,1 |
0,1 |
0,3 |
- |
16 |
Nghệ thuật vui chơi và giải trí |
0,1 |
- |
0,3 |
- |
17 |
Hoạt động dịch vụ khác |
0,6 |
0,4 |
0,5 |
1,0 |
18 |
Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình |
0,6 |
0,9 |
0,6 |
0,3 |
Nguồn: Trung tâm Dịch vụ việc làm Tây Ninh
Theo trình độ CMKT: Chỉ có 31% lao động đến tìm việc có trình độ từ sơ cấp trở lên, trong đó: 1,3% lao động đến tìm việc có trình độ đại học trở lên, 2% có trình độ cao đẳng, 3,1% có trình độ trung cấp và 24,6% có trình độ sơ cấp. Ngược lại, có dến 69% tổng số lao động đến tìm việc là nhóm lao động không có trình độ CMKT.
Theo kinh nghiệm làm việc: 88,37% lao động đến tìm việc đã từng có kinh nghiệm làm việc, trong đó 20,12% có kinh nghiệm dưới 1 năm, 40,75% có kinh nghiệm từ 1 đến 3 năm và 27,49% có kinh nghiệm từ 3 năm trở lên. Ngược lại, vẫn còn một tỷ lệ lớn lao động đến tìm việc chưa có kinh nghiệm làm việc (11,63%).
Biểu đồ 5. Cơ cấu lao động đến tìm việc trong Quý 1/2019
theo trình độ CMKT (%)
Biểu đồ 6. Cơ cấu lao động đến tìm việc trong Quý 1/2019
theo kinh nghiệm làm việc (%)
Nguồn: Trung tâm Dịch vụ việc làm Tây Ninh
Như vậy, trong quý 1/2019, nhu cầu tuyển dụng lao động tại Tây Ninh khá cao, quy mô tuyển dụng cao gấp gần 2 lần so với quy mô lao động đến tìm việc. Tuy nhiên, nhu cầu nhân lực tập trung chủ yếu vẫn ở nhóm không có CMKT (95,7%), không đòi hỏi kinh nghiệm (98,3%) đế làm những công việc giản đơn (92,5%), trong các ngành thâm dụng lao động, chủ yếu là công nghiệp chế biến, chế tạo (92,36%)... Lao động đến tìm việc tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Tây Ninh chủ yếu là lao động phổ thông, không có trình độ chuyên môn kỹ thuật (chiếm đến 69%), không có kinh nghiệm làm việc trước đó (88,37%), mong muốn làm việc trong các ngành như Công nghiệp chế biến, chế tạo (84%), làm trong ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản (chiems đến 11,9% tổng số)… Có thể thấy, nếu chỉ xét đơn thuần về quy mô, Trung tâm Dịch vụ việc làm Tây Ninh đã giúp doanh nghiệp kết nối thành công với hầu hết người đến tìm việc, nhưng cũng mới đáp ứng được khoảng 1/2 nhu cầu nhân lực trên toàn tỉnh.
II. Dự báo nhu cầu nhân lực quý 2 năm 2019
Nhu cầu nhân lực trong quý 2/2019 sẽ tăng cao hơn so với quý 1, khoảng gần 10.000 lao động. Trong đó, một số ngành vẫn tiếp tục tuyển dụng nhiều lao động do chưa tuyển đủ vào quý trước như: công nghiệp chế biến chế tạo, dịch vụ lưu trú và ăn uống với các vị trí lao động phổ thông và nhân viên dịch vụ cá nhân, bán hàng kỹ thuật không đòi hỏi cao về trình độ CMKT và kinh nghiệm làm việc.
Thêm vào đó, một số các dự án lớn của tỉnh đã đi vào hoạt động như siêu thị Co.opmart Gò Dầu và tại KCN Phước Đông- Bời Lời, Co.opmart Châu Thành, khách sạn 5 sao Vinpearl, khu nhà phố thương mại Shophouse… sẽ tiếp tục tuyển dụng thêm một số lượng khá lớn lao động phổ thông ở các vị trí bán hàng, chăm sóc khách hàng, nhân viên làm trong khách sạn…
Hơn nữa, với mục tiêu đẩy mạnh phát triển du lịch, xúc tiến quảng bá du lịch để thu hút và kêu gọi đầu tư phát triển ngành du lịch; đồng thời, cơ cấu lại ngành nông nghiệp, chú trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, chế biến nông sản, liên kết chuỗi giá trị… đòi hỏi tuyển dụng thêm một số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và có kinh nghiệm làm việc. Tuy nhiên, nhu cầu nhân lực này không chỉ tập trung vào quý 2 mà tuyển dụng rải rác trong năm 2019 và những năm tiếp theo.
Ngược lại, Tây Ninh tiếp tục thực hiện Đề án sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, huyện theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương giai đoạn 2018-2021. Trong đó, triển khai thực hiện nghiêm túc việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định. Điều này sẽ làm giảm dần số lượng công chức, viên chức, làm giảm cầu lao động thực tế tại các đơn vị quản lý nhà nước và sự nghiệp công.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn